Thì quá khứ hoàn thành là 1 trong các thì tiếng Anh cơ bản mà bất cứ người học nào cũng cần nắm rõ. Không chỉ giúp bạn nâng cao trình độ tiếng Anh mà còn hỗ trợ người học xây dựng được nền tảng ngữ pháp vững chắc. Dưới đây, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về cấu trúc và cách sử dụng của dạng thì này.
Thì quá khứ hoàn thành là gì?
Thì quá khứ hoàn thành hay Past perfect là một thì được sử dụng để diễn tả các hành động hay sự việc xảy ra trước một sự việc/ hành động khác trong quá khứ. Khi đó, hành động xảy ra trước sẽ sử dụng thì quá khứ hoàn thành, còn hành động xảy ra sau thì dùng thì quá khứ đơn.
Ví dụ:
He had done his housework before his mother came back.
Dịch: Anh ấy đã dọn nhà xong trước khi mẹ anh ấy trở về.
Thì quá khứ hoàn thành dùng khi nào?
Quá khứ hoàn thành được sử dụng trong một số trường hợp cụ thể sau đây:
Dùng diễn tả 2 hành động cùng xảy ra ở trong quá khứ. Trong đó, hành động xảy ra trước sẽ dùng quá khứ hoàn thành còn hành động xảy ra sau đó thì dùng quá khứ đơn.
Ví dụ: I met her after she had graduated from college
Dịch: Tôi gặp cô ấy sau khi cô ấy đã tốt nghiệp đại học.
Dùng diễn tả hành động đã diễn ra ở trong quá khứ và kéo dài tới một thời điểm nhất định cũng trong quá khứ.
Ví dụ: I had never played volleyball until last month
Dịch: Tôi đã không chơi bóng chuyền cho đến cuối tháng trước.
Dùng để diễn tả một hành động xảy ra được coi là điều kiện dẫn đến một hành động khác.
Ví dụ: I went to Japan last Autumn and had gone to the Himeji Castle
Dịch: Tôi đã đi du lịch Nhật Bản vào mùa thu năm ngoái và đã được đến lâu đài Himeji.
Sử dụng để diễn tả một điều kiện không thể xảy ra ở quá khứ trong câu điều kiện loại 3.
Ví dụ: If he had enough money, he could have bought a new car.
Dịch: Nếu anh ấy có đủ tiền, anh đã có thể mua một chiếc ô tô mới.
Dùng đi kèm cùng thì quá khứ đơn trong trường hợp dùng các liên từ, giới từ như after, when, before, until, as soon as…
Ví dụ: I had waited here for 30 minutes until the bus left
Dịch: Tôi đã đợi ở đây 30 phút đến khi xe bus chạy.
Cấu trúc thì QKHT
Tương tự như các thì trong tiếng Anh khác, dạng quá khứ hoàn thành cũng gồm 3 cấu trúc cơ bản là:
Cấu trúc khẳng định
S + had + V3 + O
Ví dụ: She had finished new marketing plan before the deadline last Wednesday (Cô ấy đã hoàn thành bản kế hoạch marketing mới trước hạn chót vào thứ 4 tuần trước).
Cấu trúc phủ định
S + hadn’t (had not) + V3 + O
Ví dụ: My brother hadn’t come home when my grandmother came (Anh trai tôi vẫn chưa về nhà khi bà của tôi đến).
Cấu trúc nghi vấn
Câu hỏi nghi vấn Yes/No: Had/ Had not + S + V3 + O?
Câu hỏi WH: Wh + had + S + V3 + O?
Ví dụ: Had the bus leaved when you arrived? (Chiếc xe bus đã rời đi khi bạn đến đúng không?).
Dấu hiệu thì QKHT
Để nhận biết thì quá khứ hoàn thành, bạn có thể dựa vào một trong những dấu hiệu sau đây:
Qua một số từ nhận biết đặc trưng như after, before, until, by the time, as soon as, when by, for, by the end of + thời gian trong quá khứ…
Ví dụ: Before I went to the restaurant, my mother had ordered our lunch (Trước khi tôi đến nhà hàng, mẹ tôi đã gọi bữa trưa cho chúng tôi).
Qua vị trí các liên từ: vị trí của liên từ trong câu cũng là dấu hiệu bạn có thể sử dụng để xác định động từ có nên chia ở quá khứ hoàn thành hay không. Cụ thể là:
- When (khi): mệnh đề sau when dùng quá khứ đơn thì mệnh đề còn lại chia ở quá khứ hoàn thành.
- Before (trước khi): nếu mệnh đề trước before sử dụng quá khứ hoàn thành thì mệnh đề sau before sẽ chia theo thì quá khứ đơn.
- After (sau khi): mệnh đề sau after thì động từ sẽ chia ở quá khứ hoàn thành.
- By the time (vào thời điểm): mệnh đề trước by the time chia theo quá khứ hoàn thành và mệnh đề còn lại chia ở quá khứ đơn.
Cấu trúc Scarcely/Hardly/Barely… when: cấu trúc đảo ngữ chỉ sử dụng ở quá khứ hoàn thành.
Sieumotsach vừa cung cấp kiến thức cũng như nêu ví dụ về thì quá hoàn thành để bạn áp dụng thử. Nếu so với các thì khác, quá khứ hoàn thành có cấu trúc và cách dùng phức tạp nên bạn cần trau dồi thêm kỹ năng học bằng thực hành. Cách tốt nhất, bạn nên kết hợp với sách tiếng anh chuyên bổ trợ thì tiếng Anh để tập trung vào phần ngữ pháp còn nhiều hạn chế.