CEFR là gì?
Hôm nay, Siêu Mọt Sách xin chia sẻ về thuật ngữ CEFR mà shop đã nhắc đến nhiều trong thời gian qua
Theo Wiki Khung tham chiếu trình độ ngôn ngữ chung của châu Âu: Học, Dạy và Đánh giá. (tiếng Anh: Common European Framework of Reference for Languages: Learning, Teaching, Assessment)[1] viết tắt là CEFR hoặc CEF, là một bộ quy tắc để mô tả trình độ của học viên học tiếng nước ngoài tại châu Âu và đang ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn ở nhiều quốc gia khác (ví dụ như Colombia và Philippines). Khung tham chiếu này được tổng hợp bởi Ủy hội châu Âu dưới dạng một phần của dự án “Học ngôn ngữ cho công dân châu Âu” từ năm 1989 đến 1996. (Nguồn Wiki)
CEFR là một cách để mô tả khả năng nói và hiểu một ngoại ngữ của bạn. Có một vài khung tham chiếu với mục đích tương tự bao gồm Quy Tắc Thành Thạo của Hội đồng Giảng dạy Ngoại ngữ Hoa Kỳ (ACTFL), Tiêu Chuẩn Ngôn Ngữ Canada (CLB), và thang đánh giá của Hội Bàn Tròn Các Tổ Chức Ngôn Ngữ (ILR). CEFR không gắn với bất kỳ bài kiểm tra ngôn ngữ cụ thể nào.
CEFR là một thang đánh giá của châu Âu và được thiết kế riêng biệt để áp dụng cho mọi ngôn ngữ châu Âu, vì vậy nó có thể được sử dụng để mô tả các kỹ năng tiếng Anh, tiếng Đức hoặc tiếng Estonia của bạn (nếu bạn biết chúng). CEFR đặt ra sáu trình độ thành thạo ngoại ngữ khác nhau, và EFSET được thiết kế tương ứng:
Trình độ CEFR | Mô tả Trình độ |
A1 | Mới bắt đầu |
A2 | Sơ cấp |
B1 | Trung cấp |
B2 | Trên Trung cấp |
C1 | Cao cấp |
C2 | Thành thạo |
CEFR đến từ đâu?
CEFR được xây dựng bởi Hội đồng châu Âu trong thập niên 1990 trong một nỗ lực lớn hơn nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa các giáo viên ngôn ngữ tại tất cả các quốc gia châu Âu. Hội đồng châu Âu cũng mong muốn hướng dẫn rõ ràng hơn cho các nhà tuyển dụng và tổ chức giáo dục có nhu cầu đánh giá mức độ thông thạo ngôn ngữ của ứng viên. Khung tham chiếu được thiết kế để sử dụng trong cả giảng dạy và đánh giá.
Thay vì được gắn với một bài thi nhất định, CEFR là một tập hợp các khẳng định về khả năng liệt kê ra các chức năng mà bạn sẽ có thể thực hiện bằng cách sử dụng một ngoại ngữ ở một mức độ thông thạo bất kỳ. Ví dụ, một trong những khẳng định khả năng của trình độ B1 là “Có thể viết các nội dung đơn giản có kết nối về các chủ đề quen thuộc hoặc về sở thích cá nhân.” Một giáo viên của bất kỳ ngoại ngữ nào có thể sử dụng các khẳng định về khả năng này để đánh giá bạn và thiết kế những bài học để giải quyết các lỗ hổng trong kiến thức của bạn.
Ai sử dụng CEFR?
CEFR được sử dụng rộng rãi trong giảng dạy ngôn ngữ ở châu Âu, cả trong lĩnh vực giáo dục công và trong các trường dạy ngôn ngữ tư nhân. Ở nhiều nước, nó đã thay thế các hệ thống phân cấp trước đây được sử dụng trong giảng dạy ngoại ngữ. Hầu hết các bộ giáo dục ở châu Âu có một mục tiêu rõ ràng dựa trên CEFR cho tất cả học sinh tốt nghiệp trung học, chẳng hạn đạt trình độ B2 ở ngoại ngữ đầu tiên, B1 ở ngoại ngữ thứ hai. Đối với những người tìm việc, nhiều người trưởng thành tại châu Âu sử dụng điểm số của một kỳ thi được tiêu chuẩn hóa như TOEIC để mô tả trình độ tiếng Anh của mình.
Việc áp dụng CEFR là ít phổ biến hơn rất nhiều ở bên ngoài châu Âu, mặc dù có một số quốc gia ở châu Á và châu Mỹ Latinh đã áp dụng nó trong hệ thống giáo dục của họ.
Tại sao CEFR là quan trọng?
Tại châu Âu, CEFR đang ngày càng trở thành cách thức tiêu chuẩn để mô tả mức độ thông thạo của bạn đối với một ngoại ngữ, nhất là trong môi trường học thuật. Nếu bạn đã học trên một ngôn ngữ giống như hầu hết người dân châu Âu, CEFR là một cách thức được chuẩn hóa thuận tiện để thể hiện hai hoặc nhiều hơn hai ngôn ngữ trên CV của bạn. Trong các trường học, CEFR là khung tham chiếu tiêu chuẩn ở khắp châu Âu và có thể được sử dụng mà không bị hạn chế.
Tuy nhiên, trong môi trường doanh nghiệp, CEFR không được chấp nhận rộng rãi như vậy. Nếu bạn quyết định sử dụng CEFR trong CV với mục đích chuyên môn, tốt nhất bạn vẫn cần bổ sung bản mô tả trình độ, một điểm số kì thi tiêu chuẩn hóa và ví dụ về những trường hợp mà bạn đã sử dụng kỹ năng ngôn ngữ của mình (du học hay làm việc tại nước ngoài,…).